[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Ý nghĩa của từ nguy hiểm có thể gây nhầm lẫn. Thông thường các từ điển không đưa ra định nghĩa cụ thể hoặc kết hợp nó với thuật ngữ "rủi ro". Ví dụ: một từ điển định nghĩa mối nguy là "mối nguy hiểm hoặc rủi ro" giúp giải thích lý do tại sao nhiều người sử dụng các thuật ngữ này thay thế cho nhau.
Có nhiều định nghĩa về mối nguy nhưng định nghĩa phổ biến nhất khi nói về sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc là:
Mối nguy là bất kỳ nguồn nào có thể gây ra thiệt hại, tổn hại hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe đối với một thứ hoặc ai đó.
Về cơ bản, mối nguy là khả năng gây hại hoặc tác động bất lợi (ví dụ: đối với con người như ảnh hưởng đến sức khỏe, đối với tổ chức như tổn thất tài sản hoặc thiết bị hoặc đối với môi trường).
Đôi khi tác hại gây ra được gọi là mối nguy thay vì nguồn gốc thực sự của mối nguy. Ví dụ, bệnh lao (TB) có thể được một số người gọi là "mối nguy" nhưng nói chung, vi khuẩn gây bệnh lao (Mycobacterium tuberculosis) sẽ được coi là "mối nguy" hoặc "tác nhân sinh học nguy hiểm".
Các mối nguy hiểm tại nơi làm việc có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau. Các ví dụ chung bao gồm bất kỳ chất, vật liệu, quy trình, thực hành nào, v.v. có khả năng gây hại hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người hoặc tài sản. Xem Bảng 1.
Bảng 1 Ví dụ về các mối nguy và ảnh hưởng của chúng | ||
---|---|---|
Nguy hiểm nơi làm việc | Ví dụ về mối nguy hiểm | Ví dụ về Tác hại Gây ra |
Điều | Dao | Cắt |
Vật chất | Benzen | Bệnh bạch cầu |
Vật chất | Mycobacterium tuberculosis | Bệnh lao |
Nguồn năng lượng | Điện lực | Sốc, điện giật |
Tình trạng | Sàn nhà ướt | Trượt, ngã |
Quá trình | Hàn | Sốt khói kim loại |
Thực hành | Khai thác đá cứng | Bệnh bụi phổi silic |
Hành vi | Bắt nạt | Lo lắng, sợ hãi, trầm cảm |
Các mối nguy hiểm tại nơi làm việc cũng bao gồm các thực hành hoặc điều kiện giải phóng năng lượng không kiểm soát được như:
Vui lòng xem Câu trả lời về điểm kiểm soát tới hạn CCP là gì để biết thêm thông tin.
Rủi ro là cơ hội hoặc xác suất mà một người sẽ bị tổn hại hoặc bị ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nếu tiếp xúc với mối nguy hiểm. Nó cũng có thể áp dụng cho các trường hợp mất tài sản hoặc thiết bị, hoặc các tác động có hại đến môi trường.
Ví dụ: nguy cơ phát triển ung thư do hút thuốc lá có thể được biểu thị như:
Những rủi ro này được thể hiện dưới dạng xác suất hoặc khả năng mắc bệnh hoặc bị thương, trong khi nguy cơ đề cập đến tác nhân chịu trách nhiệm (tức là hút thuốc).
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hoặc khả năng xảy ra rủi ro là:
Các mối nguy trong HACCP có bốn loại nbạn cần xem xét:
Mối nguy vi sinh bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc và vi rút.
Mối nguy hóa học bao gồm nước, vật liệu tiếp xúc với thực phẩm, chất làm sạch, chất kiểm soát dịch hại, chất gây ô nhiễm (môi trường, nông nghiệp và quá trình như acrylamide), thuốc trừ sâu, chất diệt khuẩn và phụ gia thực phẩm.
Các mối nguy vật lý bao gồm thủy tinh, bao bì, đồ trang sức, phân côn trùng, ốc vít, v.v.
Điều này đề cập đến rủi ro liên quan đến sự hiện diện ngoài ý muốn của một hoặc nhiều trong số 14 chất gây dị ứng thực phẩm được liệt kê tại EU do nhiễm chéo.